Việc sử dụng mái tôn đem lại hiệu
quả cao (thi công nhanh, giá thành hạ…) khi xây dựng các nhà máy sản
xuất, kho hàng, siêu thị …tuy nhiên tại một số công trình không tránh
khỏi hiện tựợng dột, gây nhiều phiền toái, thiệt hại cho chủ sử dụng.
1. Nguyên nhân :
Qua theo dõi và nghiên cứu hiện tượng dột mái
tôn tại một số công trình chung tôi phát hiện ra một số nguyên nhân gây
lên hiện tượng này như sau :
Dột từ những mũ đinh:
- Do joint cao su tại bộ phận mũ đinh bị lão hóa,muc
- Do lực hút của gió mũ đinh bị bật lên dẫn đến hở goăng
· Dột từ những vị trí nối tôn , nhất là phía
cuối mái ( mối nối dọc-song song với xà gồ ,mối nối ngang -vuông góc với
xà gồ ) do độ dốc mái nhỏ (60 m) , lưu lượng nước lớn phía cuối của mái
, nước thoát không kịp gây tràn vào cáo vị trí nối phía cuối mái
Dột từ những vị trí tôn bị thủng lỗ, kém chất
lượng. Tại các vị trí mũ đinh và chỗ trũng bị đọng nước trên mái tôn,
tôn bị sét, rỉ, mục
Đã có một số nhà thầu tham gia xử lý dột mái
tôn nhưng hầu hết không đem lại hiệu quả cao, thường xuyên bị dột lại,
mà nguyên nhân chính là sử dụng vật liệu có độ bền kém khi tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời và phương pháp chưa lường hết các yếu tố gây nên hiện
tượng dột (gió, trũng, độ dốc mái ít …). Là một doanh nghiệp chuyên sửa
chữa các công trình xây dựng, sau quá trình nghiên cứu và thử nghiệm,
chúng tôi đã thành công với phương pháp chống dột mái tôn bằng keo hai
thành phần.
Thông thường các công trình đến với chúng tôi
thì đã được xử lý bởi một số các nhà thầu khác , nhưng không đạt được
kết quả . Nhiều chủ đẩu tư gặp chúng tôi có tâm trạng rất băn khoăn
(không biết đơn vị này có sửa được không ? ) , nhưng sau khi làm thử các
chủ đầu tư đều nhất trí cao , chúng tôi có đầy đủ các bản thanh lý hợp
đồng và bản quyết tóan các công trình đã xử lý để minh chứng .
2. Vật liệu và Phương pháp
2.1. Vật liệu: TX911
* Đặc điểm cơ bản:
* Có độ bền cao khi tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời và sự thay đổi thời tiết (có khả năng chống lão hóa). Đây là đặc
điểm mạnh của loại keo này bở chúng có 2 thành phần A và B, thành phần A
là polyme và thành phần B là nhựa bitum. Hai thành phần này trộn với
nhau cho ra hợp chất bền dưới ánh nắng mặt trời và có sự co ngót lớn.
* Loại keo bám dính tuyệt hảo: có khả năng bám dính rất mạnh lên các bề mặt bêtông, tôn sau khi đã lão hóa.
* Độ dẻo rất cao: màng keo có thể chịu được sự co ngót của mái tôn mà không bị nứt, xé
* Phù hợp với mọi hình dạng của mái tôn: keo có dạng lỏng do đó rất phù hợp khi thực hiện .
* Loại keo bám dính tuyệt hảo: có khả năng bám dính rất mạnh lên các bề mặt bêtông, tôn sau khi đã lão hóa.
* Độ dẻo rất cao: màng keo có thể chịu được sự co ngót của mái tôn mà không bị nứt, xé
* Phù hợp với mọi hình dạng của mái tôn: keo có dạng lỏng do đó rất phù hợp khi thực hiện .
2.2 Phương pháp:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng dột
Xem xét hiện trạng dột để từ đó đưa ra vị trí
xử lý (chỗ nào xử lý mũ đinh, chỗ nào xử lý mép chồng mí giữa 2 mái
tôn, chỗ nào cần thay tôn). Trong khi xem xét hiện trạng, điều tra kỹ
các hiện tượng sau:
* Vị trì và mức độ
* Tình trạng rỉ tôn
* Tình trạng trũng mái tôn (đọng nước)
* Chiều dài 1 mái tôn để tính độ dốc (từ đỉnh mái đến sênô thoát nước)
* Hiện tượng ăn mòn mái tôn (nếu có).
* Mục đích sử dụng của công trình.
* Tình trạng rỉ tôn
* Tình trạng trũng mái tôn (đọng nước)
* Chiều dài 1 mái tôn để tính độ dốc (từ đỉnh mái đến sênô thoát nước)
* Hiện tượng ăn mòn mái tôn (nếu có).
* Mục đích sử dụng của công trình.
Bước 2: Chuân bị bề mặt tôn
- Bề mặt phải khô ráo, sạch sẽ (nếu không phải dùng giẻ lau cho khô), những vị trí bị rỉ phải đánh rỉ hoặc thay tôn.
Bước 3: Quét vật liệu chống thấm TX911
* Quét lớp keo thứ nhất lên các vị trí cần chống dột.
* Dán lớp lưới chịu lực ngay sau khi quét lớp thứ nhất.
* Quét lớp keo thứ hai ngay sau khi dán lớp lưới.
* Đi kiểm tra chất lượng sau khi quét lớp thứ hai (xem có hở lưới hay không).
* Quét lớp keo thứ ba tại các vị trí bị hở lưới (nếu có).
* Dán lớp lưới chịu lực ngay sau khi quét lớp thứ nhất.
* Quét lớp keo thứ hai ngay sau khi dán lớp lưới.
* Đi kiểm tra chất lượng sau khi quét lớp thứ hai (xem có hở lưới hay không).
* Quét lớp keo thứ ba tại các vị trí bị hở lưới (nếu có).